Chỉ báo Bollinger Bands là một trong các chỉ báo kỹ thuật mà các nhà đầu tư mới nên quan tâm và tìm hiểu. Bởi đây là công cụ chỉ báo để phân tích cổ phiếu, chứng khoán hoặc lên chiến lược đầu tư hiệu quả cho các nhà đầu tư. Cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây về chỉ báo Bollinger Bands là gì? Ứng dụng chỉ báo trong đầu tư chứng khoán.
I. Giới thiệu về chỉ báo Bollinger Bands
1. Chỉ báo Bollinger Bands là gì?
Cha đẻ của chỉ báo Bollinger Bands là Jone Bollinger phát minh trong thập niên 1980 và cũng chính ông đăng ký thương hiệu vào năm 2011. Mục đích của chỉ báo là để đo lường sự biến động của thị trường.
Ông John Bollinger sinh năm 1950 tại Vermont và là một trong những nhà giao dịch, kỹ thuật viên nổi tiếng trên thị trường vào những năm 1980. Ông phát minh và tạo ra chỉ báo Bollinger Bands vào những năm 1978 sau sự ra đời của chiếc máy tính mini đầu tiên vào năm 1977.
Ông là một nhà giao dịch thành đạt và thường xuất hiện trên các báo tin tài chính trên truyền hình và là giám đốc điều hành của Bollinger Capital Management. Chỉ báo này đã được tác giả đăng ký bản quyền nhưng chỉ báo này vẫn được sử dụng như một chỉ báo cộng đồng, hoàn toàn miễn phí trên hầu hết các nền tảng giao dich ngoại hối.
Chỉ báo Bollinger Bands là chỉ công cụ kết hợp giữa đường trung bình cộng Moving Average (MA) và độ lệch chuẩn. Cấu trúc cơ bản của chỉ báo này gồm một đường trung bình động giữa và hai đường biên trên và dưới. Khoảng cách giữa đường MA và các dải Bollinger Bands được xác định bởi mức độ biến động giá.
Chỉ báo Bollinger Bands được biết đến gồm 3 dải chính đó là:
- Dải giữa (Middle Bands) đây là đường TB động đơn giản trong 20 ngày (SMA20) được tính đó là giá trung bình của giá đóng cửa trong 20 năm gần nhất.
- Dải trên (Upper Bands) được tính bằng cách lấy SMA cộng với 2 độ lệch chuẩn
- Dải dưới được tính bằng cách lấy SMA trừ 2 lần độ chênh lệch chuẩn.
Giá chứng khoán biến động nhiều thì Bollinger sẽ rộng ra và cũng tương tự ngược lại khi giá của chứng khoán ít biến động thì Bollinger sẽ thu hẹp lại dần.
Mỗi độ lệch chuẩn sẽ thể hiện các sự khác biệt về giá trị của mỗi thời điểm đánh giá so với giá trung bình. Trên thực tế khi thi trường đang trong xu hướng đi ngang nhà đầu tư có thể sử dụng chiến lược bán khi giá chạm vào dải trên và thực hiện mau khi giá chạm vào dải dưới.
Dải trên và dải dưới được Jonn Bollinger đặt cách xa nhau hai độ chênh lệch chuẩn để điều chỉnh các biến động của thị trường và có khả năng bao quát tốt hơn. Vì bất cứ chuyển động nào cũng có khả năng nằm trong dải Bollinger và từ dải trên và dải dưới của Bollinger nhà đầu tư đều có thể xác định được định giá một cổ phiếu đang được mua quá mức hay bán quá mức.
- Nếu giá bằng hoặc cao hơn dải trên thì thể hiện là cổ phiếu có thể bị mua quá mức
- Nếu giá bằng hoặc thấp hơn dải độ dưới thể hiện cổ phiếu có thể bán quá mức.
Trường hợp dải Bollinger thu hẹp hoặc mở rộng sẽ thể hiện cụ thể như sau:
- Thay đổi giá có xu hướng xảy ra khi biên độ thắt chặt và độ biến động giảm
- Nếu giá vượt ra ngoài dải trên và quay trở lại bên trong dải đó là thể hiện xu hướng giá có thể sớm đảo chiều.
Nhà đầu tư có thể sử dụng standard deviation để dảm bảo các đường bollinger sẽ đáp ứng nhanh với các biến động giá và phản hồi độ bất ổn cao hay thấp. Giá tăng hoặc giảm đột ngột cũng sẽ tạo thành dãy băng rộng.
2. Ý nghĩa của chỉ báo Bollinger Bands trong chứng khoán
Trong thị trường đầu tư chứng khoason, Bollinger được coi là một chỉ báo quan trọng bởi chỉ báo này hỗ trợ các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định vào lệnh cũng như xác định xu hướng giá hiệu quả. Ý nghĩa quan trọng của chỉ báo Bollinger Bands chính là sự thu hẹp và điểm Breakout. Cụ thể như sau:
Sự thu hẹp
- Hiện tượng xảy ra khi 2 dải trên và dải dưới của Bollinger chuyển động lại gần nhau và dần tiến sát đến dải giữa chính là đường SMA20. Sự thu hẹp thể hiện cho một giai đoạn tài sản có sự biến động thấp hơn với mức độ tối thiểu, sự xuất hiện này cũng là tín hiệu hoàn hảo cho sự quay trở lại của mức độ biến động mạnh trong thời gian tới và cũng là thời điểm tiềm năng để các nhà đầu tư vào lệnh, nằm bắt cơ hội kiếm lời.
- Cùng với sự thu hẹp đó là sự mở rộng. Mức độ biến động càng giảm mạnh khi các dải chuyển động rộng ra và phần trăm thoát vị sẽ càng lớn.
Điểm Breakout
- Điểm Breakout không được coi là một tín hiệu để giao dịch như các nhà đầu tư đã lầm tưởng bởi nó không thể hiện một dấu hiệu rõ ràng về việc xu hướng giá sẽ biến động theo chiều nào.
- Chỉ báo này sẽ cung cấp tới cho nhà đầu tư biết về giá tài sản chỉ có thể chuyển động tại một vùng nhất định và rất khó có thể thoát ra khỏi vùng đó. Nên tiềm năng của đường Bollinger sẽ được phát huy trong quá trình đánh giá xu hướng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các kết quả phân tích khá chính xác trong bất cứ khung giờ nào.
3. Cách tính chỉ báo Bollinger Bands
Cách tính các chỉ số thường sẽ dùng tỷ lệ phần trăm cố định thì Bollinger sẽ áp dụng sử dụng độ lệch chuẩn để tính toán cụ thể như công thức sau:
Theo cấu trúc của Bollinger Bands bao gồm 3 dải nên công thức cụ thể của 3 dải như sau:
- Dải trên = SMA20 ngày + (Độ lệch chuẩn của giá 20 ngày x 2)
- Dải giữa = SMA20
- Dải dưới = SMA20 – (Độ lệch chuẩn giá 20 ngày x 2)
Khi nhà đầu tư Mở tài khoản chứng khoán VPS hoặc chuyến ID môi giới nhập mã giới thiệu 6327 – Nguyễn Đức Đông hoặc K255 – Nguyễn Thị Phương sẽ được hỗ trợ sử dụng phần mềm Robot chứng khoán Dstock và phần mềm phân tích phái sinh Dchart. Tải trên IOS, ANDROID.
II. Ứng dụng sử dụng chỉ báo Bollinger Bands trong phân tích cổ phiếu, chứng khoán
Dưới đây là chi tiết ứng dụng sử dụng chỉ báo Bollinger Bands hiệu quả trong phân tích cổ phiếu, chứng khoán
1. Bollinger Bounce – Bật lại từ dải băng
Bollinger Bounce là giá thường có xu hướng quay trở lại vùng trung tâm của dải băng. Chiến lược giao dịch với việc bật lại từ dải băng lên hoặc dưới.
Nguyên nhân của việc bật lại này đó là dải trên và dải dưới của Bollinger đóng vai trò như những hỗ trợ và kháng cụ động nên với chiến lược này sẽ có:
- Thực hiện bán ra khi gái chạm dải trên
- Thực hiện mua vào khi giá chạm dải dưới
- Các chỉ báo Bollinger thường sẽ sử dụng hiệu quả khi thị trường đi ngang, nhưng nguy hiểm khi thị trường đang có xu hướng mạnh mẽ.
2. Bollinger Squeeze – Nút thắt cổ chai
Chiến lược Bollinger Squeeze còn gọi là nút thắt cổ chai – Đây là cách giao dịch nổi tiếng khi sử dụng Bollinger Bands. Nhà đầu tư nên hiểu điểm mấu chốt của chiến lược giao dịch này đó là khi hai dải băng trên và dải băng dưới tiến sát vào nhau thì giá có dấu hiệu tích lũy, tín hiệu này cho thấy xu hướng tăng hoặc giảm chuẩn bị xuất hiện.
- Tìm điểm vào lệnh mua: Đó là khi giá Break Out phá vỡ vùng nút thắt cổ chai và đi lên
- Tìm điểm lệnh bán: Đó là khi giá Break Out phá vỡ vùng nút thắt cổ chai đi xuống.
Cách thực hiện như sau:
- Điềm vào lệnh: Thực hiện tại mức giá đống cửa của cây nến Break Out khỏi vùng cổ chai
- Điểm cắt lỗ: là bên dưới vùng nút cổ chai trùng với vùng đáy hỗ trợ quan trọng và gần nhất (lệnh Buy) và ngược lại, bên trên vùng đỉnh kháng cự với lệnh Sell
- Điểm chốt lời: Tính theo tỷ lệ R:R kỳ vọng của các nhà đầu tư đồng thời giá chạm dải băng trên (lệnh Buy) và giá chạm dải băng dưới (lệnh Sell)
3. Sự kết hợp Bollinger Bands với các chỉ số khác
Nhà đầu tư nên sử dụng chỉ báo Bollinger Bands với các chỉ số khác như chỉ báo RSI, MACD hoặc các mô hình nến giá, nến đảo chiều,…
a. Kết hợp chỉ báo Bollinger với chỉ báo RSI
Nhà đầu tư kết hợp 2 chỉ báo dựa trên tín hiệu phân kỳ của RSI để tìm kiếm các giao dịch đảo chiều. RSI là chỉ số sức mạnh tương quan và là một công cụ kỹ thuật dùng để đánh giá sức mạnh và suy yếu của xu hướng của chuyển động giá.
Phương pháp này được coi là chiến lược hiệu quả khi thị trường không có sự biến động lớn và xu hướng giá rõ ràng. Khi này sẽ cho phép các nhà đầu tư biết thị trường đang ở vùng quá mua hay quá bán. Chỉ cung cấp các thông tin đơn giản nhưng đây những thông tin rất quan trọng bởi từ đó nhà đầu tư có thể xác định và tính toán các điểm vào lệnh một cách hiệu quả, hợp lý.
Các bước kết hợp như sau:
Bước 1: Vẽ các chỉ báo cần dùng trên biểu đồ
Bước 2: Thực hiện xác định các điểm vào lệnh
Bước 3: Thực hiện xác định các điểm đóng/thoát lệnh
b. Kết hợp chỉ báo Bollinger với MACD
Chỉ báo Bollinger Bands thể hiện chu kỳ động giá, MACD chỉ báo động lượng theo xu hướng hiệu quả nên sự kết hợp hai chỉ báo này sẽ mang đến sự chắc chắn trong giao dịch và các nhà đầu tư có thể sử dụng hai chỉ báo này để xác định giá có đang trong xu hướng tăng hoặc giảm hay không? Dự báo một Breakout sắp xảy ra.
- Lệnh Buy: được thực hiện khi giá chạm dải băng dưới và sau đó tiến đến chạm vào dải băng giữa, 2 đường trung bình của chỉ báo MACD đồng thời giao cắt nhau the chiều từ dưới lên/
- Lệnh Sell: được thực hiện khi giá tăng chạm dải băng trên và đồng thời hai đường trung bình động của MACD giao cắt nhau theo chiều từ trên xuống.
4. Code Amibroker Bollinger Bands sử dụng tìm điểm mua/bán
Amibroker là một công cụ phân tích kỹ thuật được nhà đầu tưu chứng khoán tại Việt Nam sử dụng nhiều. Công cụ này hỗ trợ các nhà đầu tư tạo ra điểm mua/bán cổ phiếu theo ý muốn của mình, một trong những ứng dụng hàng đầu của Bollinger Bands đó chính là điểm mua Breakout của cổ phiếu.
Bài viết trên chúng tôi đã giới thiệu tới nhà đầu tư về chỉ báo Bollinger Bands là gì? ý nghĩa, cách tính, ứng dụng chỉ báo vào trong đầu tư chứng khoán, cổ phiếu. Hy vọng với những kiến thức hữu ích trên nhà đầu tư hiểu thêm về một chỉ báo trong phân tích kỹ thuật để từ đó sử dụng hiệu quả cho việc đầu tư.
Nhà đầu tư có thể tham khảo thêm về một số dịch vụ chứng khoán hiện tại chúng tôi đang cung cấp như: Dữ liệu chứng khoán cho Amibroker, Robot chứng khoán, Youtube chứng khoán,… Hãy truy cập website: chungkhoanlagi.vn hoặc liên hệ qua số hotline 0372.095.129 để biết thêm chi tiết.